Viêm khớp là thuật ngữ nói về một nhóm gồm hơn 100 bệnh. Các bệnh lý này đều liên quan đến khớp ở mọi vị trí trên cơ thể, chẳng hạn như khớp cổ tay, đầu gối, hông, ngón tay, vai… Đặc biệt, một số loại còn ảnh hưởng đến các mô và cơ quan liên kết khác như da, mắt, tim, phổi…
Viêm ở khớp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em, nhưng bệnh trở nên phổ biến hơn khi bạn già đi.
Viêm khớp là tên gọi để chỉ một bệnh lý về khớp. Khi mắc bệnh này, người bệnh sẽ bị sưng, đau của một hoặc nhiều khớp trên cơ thể. Các triệu chứng chính của bệnh là đau và cứng khớp, thường nặng dần theo thời gian. Những vị trí khớp thường bị viêm nhất là:
Tùy vào loại viêm, bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau. Dù là phương pháp nào thì mục tiêu cũng là làm giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Trong số hơn 100 bệnh lý viêm khớp, các bệnh dưới đây là phổ biến nhất (1):
Đây là một trong những bệnh tự miễn gây phiền toái cho nhiều người nhất. Bệnh xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các mô của cơ thể, đặc biệt là mô liên kết. Hệ quả là khớp bị tổn thương dẫn tới viêm, gây ra tình trạng đau và thoái hóa mô khớp.
Không giống như tổn thương do thoái hóa khớp gây ra, viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến niêm mạc khớp, gây sưng đau, cuối cùng dẫn đến xói mòn xương và biến dạng khớp.
Không chỉ tác động lên khớp, bệnh còn kéo theo một loạt cơ quan bị tổn thương, chẳng hạn như mắt, da, phổi, mạch máu.
Có một số yếu tố được cho là góp phần gây ra căn bệnh này. Đó là:
Thoái hóa khớp là bệnh lý xương khớp phổ biến, ảnh hưởng đến sụn, niêm mạc khớp, dây chằng và xương bên dưới của khớp. Bệnh xảy ra khi lớp sụn bảo vệ các đầu xương bị mòn theo thời gian, cuối cùng dẫn đến đau và cứng khớp.
Các khớp thường bị ảnh hưởng bởi bệnh thoái hóa khớp là những khớp phải hoạt động nhiều như hông, đầu gối, bàn tay, cột sống, khớp ngón cái và ngón chân cái.
Yếu tố nguy cơ của bệnh thoái hóa khớp bao gồm:
Viêm khớp nhiễm khuẩn là tình trạng khớp bị viêm do nhiễm vi khuẩn hoặc nấm. Các khớp thường bị ảnh hưởng nhất là khớp đầu gối và hông.
Bệnh có thể phát triển khi vi khuẩn hoặc các vi sinh vật gây bệnh lây lan qua máu đến khớp. Cũng có khi khớp bị nhiễm trực tiếp vi sinh vật do chấn thương hoặc phẫu thuật.
Những loại vi khuẩn như Staphylococcus, Streptococcus, Neisseria gonorrhoeae… là tác nhân của hầu hết các trường hợp viêm ở khớp do nhiễm khuẩn cấp tính. Trong khi đó, vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, Candida albicans gây nên bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn mạn tính.
Các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ gây bệnh:
Đây là bệnh lý không quá nguy hiểm, khiến người bệnh bị sưng và đau khớp do nhiễm trùng ở một bộ phận khác của cơ thể. Các bộ phận này thường là ruột, bộ phận sinh dục hoặc đường tiết niệu.
Khi bị viêm khớp phản ứng, bạn sẽ bị ảnh hưởng nhiều nhất ở vùng đầu gối, khớp cổ chân và bàn chân. Ngoài ra, tình trạng viêm còn ảnh hưởng đến mắt, da và niệu đạo.
So với những loại viêm khớp khác, căn bệnh này có tiên lượng rất khả quan. Nếu được điều trị đúng phác đồ, các dấu hiệu và triệu chứng bệnh sẽ biến mất trong vòng 12 tháng.
Nếu có một trong các yếu tố rủi ro dưới đây, bạn rất dễ bị viêm khớp phản ứng:
Viêm cột sống dính khớp là một bệnh viêm, khiến một số xương nhỏ trong cột sống hợp nhất lại với nhau. Quá trình này làm cho cột sống kém linh hoạt, dẫn đến tư thế gập người về phía trước. Không chỉ vậy, các cơ quan khác (chẳng hạn như mắt) cũng dễ bị viêm theo.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh là:
Không có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn cho bệnh viêm cột sống dính khớp, nhưng các phương pháp điều trị đúng đắn sẽ làm giảm triệu chứng cũng như làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Gout là một bệnh về khớp xảy ra khi các tinh thể axit uric, hoặc urat monosodium, hình thành trong các mô và chất lỏng của cơ thể. Nguyên nhân là cơ thể tạo ra quá nhiều axit uric hoặc không bài tiết hết lượng axit uric dư thừa.
Bệnh gút gây ra những cơn đau dữ dội ở khớp. Đồng thời, vùng khớp đó trở nên đỏ, nóng và sưng lên.
Những đối tượng sau đây có nguy cơ cao bị gout:
SLE, thường gọi là lupus, là một bệnh tự miễn. Trong đó, hệ thống miễn dịch không thực hiện nhiệm vụ bảo vệ cơ thể mà quay ra tấn công các mô khỏe mạnh, dẫn tới tình trạng viêm lan rộng và tổn thương mô. Căn bệnh này được đặc trưng bởi các giai đoạn bùng phát bệnh và sau đó thuyên giảm.
Lupus ban đỏ hệ thống có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, nhưng khởi phát nhiều nhất là ở độ tuổi từ 15 – 45. Cứ một người đàn ông mắc bệnh lupus, sẽ có từ 4 – 12 phụ nữ bị bệnh này.
Lupus có khả năng ảnh hưởng đến khớp, da, não, phổi, thận, mạch máu và các mô khác. Triệu chứng bệnh bao gồm mệt mỏi, đau hoặc sưng khớp, phát ban trên da và sốt.
Nguyên nhân gây bệnh lupus vẫn chưa được xác định rõ ràng, song nó có thể liên quan đến yếu tố di truyền, môi trường và nội tiết tố.
Viêm khớp vảy nến là một vấn đề về khớp thường xảy ra với những bệnh nhân bị bệnh vảy nến (khoảng 6 – 42% bệnh nhân vảy nến bị bệnh này kèm theo).
Nguyên nhân chính xác của bệnh viêm khớp vảy nến vẫn chưa được xác định, nhưng dường như bệnh liên quan đến việc hệ thống miễn dịch quay sang tấn công các tế bào và mô khỏe mạnh. Chính phản ứng miễn dịch bất thường này là nguyên nhân gây ra tình trạng viêm ở khớp và sản xuất quá mức các tế bào da.
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp vảy nến là:
Đau cơ xơ hóa là bệnh lý thường khởi phát ở tuổi trung niên. Tuy nhiên, bệnh có thể gặp ở trẻ em. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh là tình trạng đau lan rộng, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, phiền muộn, suy giảm nhận thức và trí nhớ. Ngoài ra, người bệnh còn có thể bị ngứa ran hoặc tê ở bàn tay, bàn chân, đau ở hàm và gặp phải các vấn đề về tiêu hóa.
Các yếu tố sau có liên quan chặt chẽ đến sự khởi phát của bệnh:
Ngoài ra, một số tình trạng viêm ở khớp có thể kể đến như: viêm đa khớp (tình trạng viêm xuất hiện ở nhiều khớp), viêm màng hoạt dịch, viêm khớp có biểu hiện viêm ruột,…
Các dấu hiệu và triệu chứng sau cho thấy các khớp của bạn có khả năng bị viêm:
Khi xuất hiện các triệu chứng viêm khớp, bạn cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám càng sớm càng tốt. Bác sĩ sẽ khám sức khỏe tổng thể để kiểm tra chất lỏng xung quanh khớp, tình trạng khớp sưng, nóng hoặc đỏ cũng như phạm vi cử động của khớp. (2)
Tiếp theo, có thể bạn sẽ được chỉ định thực hiện một số chẩn đoán lâm sàng để tìm ra bệnh. Những chẩn đoán này bao gồm:
Mỗi bệnh lý sẽ để lại những biến chứng khác nhau:
Trường hợp bạn mang thai trong lúc bị lupus, bạn có nhiều khả năng bị sảy thai, cao huyết áp trong thai kỳ và sinh non.
Mục tiêu chính của việc điều trị các bệnh lý viêm khớp là giảm thiểu cơn đau và ngăn ngừa khớp bị tổn thương thêm. Bạn sẽ được bác sĩ tư vấn cách kiểm soát cơn đau phù hợp nhất với mình. Một số người nhận thấy biện pháp chườm đá và sử dụng miếng dán có tác dụng làm dịu cơn đau hiệu quả. Những người khác sử dụng các thiết bị hỗ trợ di chuyển, như gậy hoặc khung tập đi, để giảm áp lực cho các khớp bị đau.
Cùng với các biện pháp cải thiện cơn đau, bác sĩ sẽ chỉ định bạn một số phương pháp khác nhằm kiểm soát triệu chứng, chẳng hạn như:
Một số loại thuốc điều trị viêm khớp thường được kê toa là:
Phẫu thuật để thay khớp nhân tạo được chỉ định cho các bệnh nhân viêm khớp mức độ nặng và mọi biện pháp chữa trị đều không đem lại hiệu quả. Phương pháp phẫu thuật này được thực hiện phổ biến nhất đối với khớp hông và đầu gối.
Nếu tình trạng viêm của bạn nghiêm trọng nhất ở khớp ngón tay hoặc cổ tay, bác sĩ có thể tiến hành ghép khớp.
Vật lý trị liệu là liệu pháp điều trị sử dụng các bài tập giúp tăng cường các cơ xung quanh khớp bị ảnh hưởng. Dựa trên thể trạng và mức độ viêm khớp của người bệnh, bác sĩ sẽ thiết lập cho họ những bài tập phù hợp nhằm giảm đau, tăng sự linh hoạt cho khớp và tăng phạm vi cử động của khớp. Một số bệnh viêm khớp ở mức độ nhẹ và trung bình có thể được chữa khỏi sau một thời gian tập vật lý trị liệu.
Những thói quen dưới đây giúp người bệnh kiểm soát triệu chứng hiệu quả (3):
Không phải ai cũng có thể ngăn ngừa bệnh viêm khớp. Một số yếu tố nguy cơ như tuổi tác, tiền sử gia đình và giới tính nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn. Tuy nhiên, có một số thói quen lành mạnh mà bạn có thể thực hiện để giảm nguy cơ phát triển bệnh. Những thói quen này là:
Các loại cá béo rất giàu axit béo omega-3 – một chất béo không bão hòa đa tốt cho sức khỏe có tác làm giảm chứng viêm.
Một nghiên cứu trên tạp chí Annals of the Rheumatic Diseases cho thấy, phụ nữ ăn cá thường xuyên ít có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) khuyến nghị người bệnh viêm khớp nên ăn cá có nhiều omega-3 như cá hồi, cá hồi, cá thu, cá mòi… ít nhất 2 lần/tuần.
Tập thể dục không chỉ giúp giảm căng thẳng do trọng lượng dư thừa gây ra cho khớp, mà còn tăng cường sức mạnh cho các cơ xung quanh khớp. Nhờ vậy, chúng sẽ không bị hao mòn thêm.
Để tối đa hóa lợi ích của chương trình tập thể dục, bạn hãy xen kẽ các hoạt động nhẹ nhàng như aerobic, đi bộ hoặc bơi lội với các bài tập tăng cường sức mạnh. Bên cạnh đó, cần thêm một số động tác kéo giãn để duy trì sự linh hoạt và phạm vi chuyển động của khớp.
Đầu gối chịu phần lớn trọng lượng của cơ thể. Nếu bạn thừa 4,5kg, lực lên đầu gối khi bạn thực hiện mỗi bước chân sẽ tăng từ 13,5 – 27kg.
So với phụ nữ có cân nặng bình thường, phụ nữ thừa cân – béo phì có nguy cơ bị thoái hóa khớp gối cao hơn gần 4 lần. Do đó, hãy duy trì cân nặng ổn định bằng cách tuân thủ chế độ dinh dưỡng khoa học và tập thể dục đều đặn.
Theo thời gian, các sụn khớp bắt đầu bị mòn. Nhưng nếu bạn bị chấn thương trong lúc chơi thể thao hoặc do tai nạn, quá trình mài mòn sụn sẽ diễn ra nhanh hơn.
Để phòng tránh chấn thương, bạn cần mang thiết bị bảo vệ trong khi chơi thể thao và học các kỹ thuật tập luyện đúng đắn. Sử dụng đúng kỹ thuật khi ngồi, làm việc và nâng vật nặng. Ví dụ, dùng đầu gối và hông thay vì lưng khi nhặt đồ vật. Nếu bạn phải ngồi làm việc trong thời gian dài, hãy đảm bảo lưng, chân và tay được hỗ trợ tốt.
06/09/2024
Bệnh xương khớp là nhóm bệnh lý khá phổ biến ở người ở độ tuổi khoảng 45 trở lên. Tuổi tác, thay đổi nội tiết tố, khiêng vác nặng, sai...
06/09/2024
Viêm bao hoạt dịch ngón chân cái không phải là tình trạng bệnh nguy hiểm. Nếu điều trị đúng cách, người bệnh có thể phục hồi nhanh và không ảnh...
06/09/2024
Khi nhắc đến mỡ máu, nhiều người vẫn nghĩ nó không tốt cho sức khỏe vì có thành phần cholesterol. Vậy chỉ số mỡ trong máu bao nhiêu là bình...
30/08/2022
Viêm da cơ địa ở bé đã trở thành căn bệnh khá phổ biến và ảnh hưởng không nhỏ tới làn da non nớt của bé yêu. Vậy bệnh lý...
30/08/2022
Trẻ sơ sinh vốn có làn da vô cùng mỏng manh và nhạy cảm. Khi làn da mịn màng ấy có những dấu hiệu của chàm sữa sẽ khiến bé...
30/08/2022
Viêm da cơ địa là căn bệnh mãn tính khiến nhiều người phải khổ sở đặc biệt là trẻ nhỏ. Thực sự khó khăn cho những ai không may gặp...